Máy nén lạnh

Máy nén lạnh hoạt động với thông số không ổn định có thể kiểm tra máy nén như sau :

Thử bên hút :
Thao tác :
  • Ống nạp gas hàn kín lại.
  • Ống nén để tự do.
  • Ống hút hàn vào một rắc co.
  • Nối đồng hồ thấp áp vào đường hút (khóa van đồng hồ thấp áp).
  • Cho máy nén hoạt động.
Xác định :
  • Kim đồng hồ chỉ từ 25 - 29 inHg là máy nén còn tốt.
  • Nếu kim đồng hồ chỉ từ 15- 20 inHg máy nén tương đối còn sử dụng được.
  • Ngược lại nếu kim đồng hồ  chỉ từ 10 inHg trở lên xem như máy nén yếu không sử dụng được.
Thử bên nén :
Thao tác :
  • Hàn một rắc co vào ống nén.
  • Ống hút để tự do.
  • Nối đồng hồ cao áp vào đường nén (khóa đồng hồ cao áp lại).
  • Cho máy nén hoạt động, kim đồng hồ sẽ quay từ 0 PSI đến một giá trị nào đó mà ta có thể xác định máy nén còn sử dụng được hay không.
Xác định :
  • Kim đồng hồ chỉ từ 450 - 500 PSI máy nén tốt.
  • Nếu kim đồng hồ chỉ từ 350 - 400 PSI máy nén còn tương đối.
  • Ngược lại,kim đồng hồ chỉ thấp hơn 350 PSI máy nén yếu không sử dụng được.
Kiểm tra hiệu suất máy nén lạnh là việc cần làm sau thời gian máy nén hoạt động, trước khi đại tu máy nén, v.v... cần xác định chính xác các lỗi của máy nén :


Kiểm tra áp suất hút của máy nén : 


Khóa van đường hút sau khi lắp đồng hồ áp suất vào đầu nối tương ứng trên máy nén. Ghi lại áp suất thấp nhất có thể nhận được so với áp suất bình thường của môi chất lạnh đang sử dụng và thời gian đạt được áp suất này. Khi máy nén không đạt được áp suất dưới 20 in Hg cần phải đại tu máy nén. Sau khi đạt được áp suất thấp, máy nén phải tự động dừng lại. Nếu áp suất tăng nhanh điều này các van xả trong máy nén có thể để môi chất lạnh lọt vào hộp trục khủy hay hộp trục khủy bị rò rỉ.

Máy nén Surely Hasegawa
Máy nén Surely Hasegawa


Xác định sự rò rỉ ở van nén. 


Xiết chặt van nén sau khi lắp đồng hồ áp suất vào đầu nối tương ứng trên máy nén. Quay máy nén chậm bằng tay. Nếu van nén bị rò rỉ, kim trên đồng hồ áp suất sẽ dao động lên xuống khi quay máy nén. Nếu kim ổn định ở giá trị xác định thì van nén không bị rò rỉ.

Xác định sự rò rỉ của bộ phốt tại trục khủy. 


Đóng van đường hút, cho máy nén hoạt động để tạo áp suất thấp trong hộp trục khủy của máy nén. Đóng cả hai van đường hút và đường nén. Cho máy nén hoạt động. Nếu có sự rò rỉ ở phía áp suất thấp, áp suất sẽ tăng dần, cho thấy hơi môi chất lạnh hoặc không khí bị hút vào phía thấp của máy nén.

Cảm biến nhiệt thường lắp ở máy nén để bảo vệ máy nén bị quá tải.

Vị trí lắp đặt cảm biến nhiệt :

  • Trong lòng các cuộn dây quấn của động cơ máy nén. Mục đích để kiểm soát nhiệt độ cuộn dây.
  • Các máy nén có công suất lớn, cảm biến được đặt trong các te máy nén để kiểm soát nhiệt độ dầu.
  • Trên đường ống hút, đẩy của máy nén lạnh.
  • Các cảm biến này thường ở trạng thái thường hở.
Máy nén Mycom
Máy nén lạnh Mycom


Bảo vệ quá tải 3 pha cho máy nén


Khi dòng điện đi qua các điện trở sẽ phát nhiệt cung cấp cho các lưỡng kim. Khi dòng điện lớn hơn dòng điện định mức, nhiệt lượng phát ra lớn sẽ làm các lưỡng kim vênh về một phía, di chuyển thanh cách điện và mở các tiếp điểm.

Bảo vệ quá tải 3 pha khi đã cắt điện thì không tự đóng điện trở lại mà phải tìm ra nguyên nhân để giải quyết. Sau đó phục hồi bằng cách nhấn vào nút Reset nằm trên bảo vệ quá tải.

Các bảo vệ quá tải có thể điều chỉnh dòng điện cần kiểm soát trong phạm vi 80 % đến 100 % dòng điện định mức.

Ví dụ : Dòng điện định mức là 10 A thì ta có thể chỉnh dòng điện kiểm soát từ 8 đến 12 A.

Máy nén trục vít Mycom
Máy nén trục vít Mycom


Máy nén lạnh và các sự cố 

Máy nén bị cháy

Máy nén bị cháy thường xảy ra trong vận hành hệ thống lạnh. Nếu không có quy trình làm sạch máy nén một cách hợp lý thì nhiều sự cố có thể xảy ra.

Cần xác định hỏng hóc về cơ khí hay về điện.

Để tránh môi chất lạnh văng vào mắt khi sửa chữa. Cần làm cho áp suất của hệ thống cân bằng với áp suất khí quyển. Dùng vài giọt dầu trong máy nén thử bằng giấy quỳ tím để kiểm tra tính axit của dầu nhớt lạnh và thay thế. Nếu không cẩn thận thì axit này sẽ ăn mòn lớp cách điện của cuộn dây đồng (Đối với máy nén kín và bán kín) làm cho chúng nhanh chóng xuống cấp và gây ra sự cố về điện.

Hai cách để loại bỏ axit trong hệ thống :
  • Thường xuyên thay đá lọc hay bộ lọc sấy.
  • Thường xuyên thay dầu. Dầu có tác dụng hút hơi ẩm và axit.Cần thay dầu máy nén sau 24 giờ hoạt động.
Khi dàn lạnh đặt thấp hơn dàn nóng.  Cần đặt một van ở vị trí thấp nhất của dàn lạnh để có thể xả hết dầu lọt vào dàn lạnh.

Chiều quay không đúng

Đấu dây điện không đúng.

Ổ quay nóng 

  • Thiếu dầu nhớt bôi trơn.
  • Dầu bôi trơn bị bẩn.
  • Trục khủy lắp sai.

Vòng quay chậm

  • Sử dụng dầu bôi trơn có độ nhớt cao.
  • Sụt áp.

Máy rung động

  • Trục khủy bị cong

Tiếng ồn bất thường

  • Van lắp lỏng.
  • Pitton chạm nắp xy lanh.
  • Ổ quay bị hỏng.

Áp suất không thể tăng cao hay tăng tới một mức nào đó không thể tăng được nữa

  • Lá van mòn.
  • Lò xo van yếu.
  • Lá van bị bẩn.
  • Rò rỉ van an toàn.
  • Rò rit từ các lỗ bu lông.
  • Bề mặt tiếp xúc lá van không phẳng.
  • Rò rỉ từ xéc măng piston.
  • Đệm kín không đạt ( Đệm kín quá dày).
  • Rò rit các van xả.

Dây đai trượt

  • Độ căng dây đai không phù hợp.
  • Dây đai mòn.

Nhiệt độ động cơ điện quá cao

  • Quá tải động cơ điện.
  • Piston bị cháy.
  • Ổ quay bị cháy.
  • Sụt áp.

Nhảy CB.

  • Quá tải động cơ điện.
  • Rò rỉ van xả dầu nén dẫn đến động cơ điện quá tải.
  • Trục khủy của máy nén quá chặt.

Vì sao vỏ máy nén tại xy lanh nóng lên khác thường,Áp suất nén giảm và cân bằng với áp suất hút.


Lá van nén, lá van hút bị gãy hoặc hỏng lò xo, séc măng bị mòn.

Vì sao lượng dầu bị tiêu hao cao. Dùng tay quay Puly thấy áp suất không tăng

Bạc xéc măng, piston, xy lanh bị mòn quá mức

 Vì sao nhiệt độ đầu nén thấp, có tuyết bám trên đường hút và vỏ xy máy nén ở vùng xy lanh

Cần đóng bớt van tiết lưu.

 Vì sao áp suất hút tăng, hệ thống không lạnh.

Hơi nén thổi từ khoang nén sang khoang hút do van an toàn bị hư.

Vì sao áp suất và nhiệt độ ngưng tụ cao

Các dấu hiệu :
  • Nước làm mát nóng hơn bình thường.
  • Nhiệt độ ngưng tụ quá mức 4 K- 6 K, kim áp kế dao động mạnh,
Nguyên nhân : Trong bình ngưng có khí không ngưng, bình ngưng bị dơ.
Khắc phục : Xả khí không ngưng, vệ sinh bình ngưng.


Nguyên nhân áp suất bay hơi và nhiệt độ bay hơi thấp

  • Hệ thống thiếu môi chất, kiểm tra rò rỉ.
  • Công suất dàn lạnh nhỏ.
  • Công suất máy nén quá lớn.
  • Dàn lạnh bị đóng đá, quá dơ,

Vì sao áp suất và nhiệt độ bay hơi cao quá

  • Thừa môi chất. 
  • Máy nén thiếu công suất hoặc các sự cố lá van, bạc của máy nén.

Nguyên nhân nhiệt độ đầu nén quá cao

Van tiết lưu mở nhỏ.Thiếu môi chất trong hệ thống.Ống hút quá dài.Sự cố lá van, bạc của máy nén.

Nguyên nhân tiêu hao dầu quá mức

Khi vỏ máy quá nóng. Kiểm tra bạc séc măng còn kín không ? Nước làm mát bình tách dầu có nhệt độ cao làm dầu còn trong môi chất nhiều.

Nguyên nhân áp suất dầu quá thấp 

Dầu quá ít trong các te.Nghẹt phin lọc dầu.Bơm dầu bị bẩn.

Cách vệ sinh áo nước làm mát máy nén

Pha HCl 25 % vào nước và ngâm trong 12 giờ. Sau đó thay nước và cho dung dịch NaOH 15 %  vào. Sau 1 giờ thì  tháo nước và thay nước mới.

Nguyên nhân hệ thống có áp suất hút tăng, áp suất nén giảm, cường độ dòng điện của máy nén giảm

  • Bạc séc măng máy nén bị mòn.
  • Lá van hút và nén của máy nén bị mòn và hở.
  • Trường hợp ít xảy ra là van by pass bị hỏng nên luôn hở.
  • Tấm join của nắp máy nén bị rách phần tiếp giáp giữa phần hút và nén.
  • Đôi khi do chỉnh van tiết lưu quá nhỏ.Nghẹt fin lọc gas, nghẹt bộ lọc hút.
  • Cuối cùng là sạc gas cho máy nén bị thiếu.

Nguyên nhân áp suất nén cao

  • Thiếu nước trong tháp giải nhệt,Nắp máy quá nóng. Cần kiểm tra đường ống nước giải nhiệt nắp máy. Nếu có nhiều cáu căn bám vào nắp máy thì dùng dùng hỗn hợp acid HCl 25 % và nước ngâm trong 12 giờ. 
  • Sau đó thay nước và dùng dung dịch NaOH 15 % ngâm trong 1 giờ sau đó thài bỏ nước đi và thay nước mới,
  • Nếu thấy kim nhiệt kế bị rung : Trong hệ thống có khí không ngưng, bề mặt truyền nhiệt của bình ngưng bị cáu bẩn bám lớp dày, cần vệ sinh sạch sẽ.
  • Thông thường bầu chứa lỏng cao áp có nhiệt độ hơi ấm. Tuy nhiên nếu kiểm tra nhiệt độ bình chứa lỏng cao áp quá nóng thì có nghĩa diện tích bề mặt giải nhiệt của bình ngưng bị thiếu.

Tác hại của máy nén có áp suất cao 

Độ lạnh trong dàn bay hơi sẽ giảm.Tốn nhiều điện hơn.Máy nén mau hỏng.

Ngập lỏng máy nén

Ngập lỏng là máy nén hút hút dịch lỏng về máy nén. Do ở trạng thái lỏng không thể nén được nên khi nếu máy nén hút lỏng vào xylanh thì khi nén máy nén sẽ bị hư hỏng như : gãy tay dên, vỡ xy lanh.

Nguyên nhân ngập lỏng là do :
  • Phụ tải nhiệt quá lớn, quá trình sôi ở dàn lạnh mãnh liệt và hơi cuốn lỏng về máy nén.
  • Van tiết lưu mở quá lớn hoặc không phù hợp.
  • Khi mới khởi động do có lỏng nằm sẵn trên đường ống hút hoặc trong dàn lạnh.
  • Van phao khống chế mức dịch dàn lạnh hỏng nên dịch tràn về máy nén.
  • Môi chất không bay hơi ở dàn lạnh được do bám tuyết nhiều ở dàn lạnh, nhiệt độ buồng lạnh thấp, quạt dàn lạnh hỏng ....

Xử lý ngập lỏng :

1-Ngập lỏng nhẹ :

  • Đóng van tiết lưu hoặc tắt cấp dịch dàn lạnh và kiểm tra tình trạng ngập lỏng. Đồng thời kiểm tra nguyên nhân gây ngập lỏng. Khắc phục ngay.
  • Trong trường hợp nhẹ có thể mở van xả khí tạp cho môi chất bốc hơi ra sau khi đã làm nóng cacte lên 30 C. Sau đó vận hành trở lại.
  • Trường hợp nặng hơn, sương bắt đầu bám ở thân cacte, nhiệt độ đầu hút thấp nhưng nhiệt độ bơm dầu trên 30 C thì áp dụng cách sau :
  1. Đóng van tiết lưu hoặc tắt van cấp dịch. Cho máy chạy tiếp tục.
  2. Khi áp suất hút đã xuống thấp, mở từ từ van chặn hút và quan sát tình trạng. Qua 30 phút dù đã mở hết van hút nhưng áp suất không tăng chứng tỏ dịch ở trong dàn lạnh đã bốc hơi hết.
  3. Mở van tiết lưu cấp dịch cho dàn lạnh để hệ thống hoạt động lại và quan sát.

2-Ngập lỏng nặng :

            Khi quan sát qua kính xem môi chất thấy dịch trong cacte nổi thành tầng thì đó là lúc ngập nặng. Lập tức cho máy ngừng và thực hiện các biện pháp sau :
Trường hợp hệ thống có nhiều máy đấu chung :
  • Đóng van tiết lưu hoặc tắt van điện từ cấp dịch.
  • Đóng van xả máy ngập lỏng.
  • Sử dụng van by-pass giữa các máy nén, dùng máy nén không ngập lỏng hút hết môi chất trong máy ngập  lỏng.
  • Khi áp suất xuống thấp làm nóng cacte máy ngập lỏng cho bốc hết môi chất bên trong.
  • Quan sát qua kính xem dầu môi chất lạnh bên trong cacte.
  • Rút bỏ dầu trong cacte.
  • Nạp dầu mới đã được làm nóng lên 35 o C  đến 40 o C.
  • Khi đã hoàn tất mở van xả và cho máy hoạt động lại, theo dõi và kiểm tra.

Trường hợp không có máy đấu chung :
  • Tắt cấp dịch, dừng máy.
  • Đóng van xả và van hút.
  • Qua lỗ xả dầu xả bỏ dầu và môi chất lạnh.
  • Nạp lại dầu cho máy nén.
  • Mở van xả.
  • Cho máy hoạt động trở lại và từ từ mở van hút.
  • Sau khi đã mở hoàn toàn mà không có hiện tượng gì thì coi như xử lý xong

Ngày ấy tôi được khách hàng yêu cầu cung cấp máy nén 12 HP chạy âm để thay thế cho máy nén cũ 12 HP bị xuống cấp cho kho lạnh chứa hàng khô.

Trong kho chúng tôi có sẵn máy nén 12 HP chạy âm thế là chúng tôi mang xuống lắp cho khách hàng. Tuy nhiên kho lạnh chứa hàng khô vẫn không xuống quá -18 C.


Lúc này tôi mới tra catalogue (Việc này nên làm trước khi cung cấp máy cho khách hàng..Mà tôi lại làm ngược lại ?!) của máy nén cũ so với máy nén tôi vừa cung cấp thì năng suất lạnh của máy nén mới tại nhiệt độ -25 c thấp hơn so với máy nén cũ tại nhiệt độ -25 C mặc dù cùng công suất điện 12 HP.


Kết quả cuối cùng là phải tháo máy nén về thay máy nén mới cho khách hàng.


Câu chuyện đã lâu rồi nhưng mỗi lần thay máy nén cho khách hàng thì tôi lại nhớ như in bài học này.

Làm sao biết trong cụm máy nén đã có gas chưa ?


Khi lắp đặt cụm điều hòa trung tâm mới nhập về. Thông thường chúng ta thường thắc mắc không biết trong cụm máy nén đã hàn kín có gas lạnh hay chứa Nitơ ?

Bản thân mình đã có lần lắp máy lạnh chính xác hiệu Emerson cho phòng máy tính của một công ty. Khi xả ống ra thì toàn bộ trong máy là khí Nitơ. Cũng có lần lắp máy nén 30 hp của Daikin thì trong máy chứa toàn bộ gas R 410 A. Thông thường các Chiller công suất lớn tại nhà máy nhà sản xuất đã cho nạp đầy N2.

Nếu xác định chính xác loại khí có trong cụm máy nén thì chúng ta tiết kiệm rất nhiều tiền và công sức do sự cố khi trong cụm máy nén là Nitơ mà lại sạc gas vào để chạy máy.

Theo anh em lắp máy thì khi xả ra ngoài môi trường nếu là gas thì sẽ có mùi còn nitơ thì không mùi. Có thể dựa vào hai yếu tố :
  • Khi dùng gió đá để xả phần bít bằng ống đồng để hàn ống mới vào máy. Nếu là gas thì sẽ có mùi rất khét, còn nitơ thì không. Vì khi gas lạnh gặp nhiệt độ cao thì sẽ sinh ra mùi khét.
  • Khi đọc trong tài liệu đính kèm theo máy có ghi : Ví dụ : Khi chiều dài ống gas dài hơn 7.5 m thì lương gas cần sạc thêm là 0.06 kg /m thì trong máy đã có gas lạnh.

Ron đệm kín máy nén

Khi tháo máy nén kiểm tra cần chú ý đến ron máy nén. Có một ron đệm kín giữa thân máy nén và bộ lắp van thường bằng A mi ang, Một ron đệm kín giữa bộ lắp van và nắp xy lanh thường bằng hợp kim. Lý do là nhiệt độ ở mặt trên và dưới của tấm lắp lá van khác nhau. Trên nắp xy lanh nhiệt độ cao hơn thân máy. Nên dùng hợp kim để bền hơn.

Khi ron đệm kín máy nén bị hở thì hiệu suất máy nén bị giảm.



Ron đệm kín máy nén
Ron đệm kín máy nén bị rách


Cá biệt khi có trường hợp ron đệm kín của máy nén bị rách làm cho buồng nén và hút thông nhau lúc này đồng hồ chỉ thị áp suất của máy nén ở đầu hút và nén bằng nhau, máy rất nóng và có tiếng động lạ.

Khi tháo ron đệm kín máy nén cần cẩn thận và làm sạch bề mặt lắp ghép, nắp xy lanh. Chú ý không để các mảnh vụn của ron đệm kín máy nén cũ rơi vào trong máy nén.

Trong phòng máy để chủ động trong bảo hành sửa chữa máy nén. Cần dự trữ sẵn các bộ ron kim loại và a mi ăng để khắc phục sự cố nhanh chóng.



Ron đệm kín máy nén
Ron đệm kín máy nén




Bài đăng phổ biến

Bình tách lỏng trong hệ thống lạnh

Bình tách dầu