Phụ tùng máy nén lạnh

Phụ tùng máy nén lạnh gồm nhiều chi tiết. Thông thường các chi tiết chuyển động sẽ xảy ra hao mòn cơ học. Cần theo dõi định kỳ để sửa chữa thay thế kịp thời.

Xy lanh

Xy lanh trong máy nén piston thường có 2 loại : Xy lanh tầm thấp và xy lanh tầm cao.

Xy lanh tầm thấp thông thường 2 cái. Xy lanh này được nối với bộ phận giảm tải của máy nén.

Phân biệt xy lanh tầm thấp và xy lanh tầm cao là trên thân xy lanh có lỗ bên trong có ren. Mục đích để gắn vít của bộ giảm tải. Xy lanh tầm cao thường không có lỗ này.

Xy lanh máy nén Surely Hasegawa
Xy lanh máy nén Surely Hasegawa

Xy lanh tầm thấp máy nén Surely Hasegawa
Xy lanh tầm thấp máy nén Surely Hasegawa


Tay biên - Tay dên


Tay biên hay tay dên của máy nén là một chỉ do cách gọi mỗi nơi khác nhau mà thôi. Trong máy nén lạnh hai cấp thì có tay biên tầm thấp và tay biên tầm cao.


Tay dên máy nén Bitzer 120 0505


Tay dên máy nén Bitzer 502114-20



Tay dên máy nén Surely Hasegawa VZL 62 (Mặt trước)
Tay dên máy nén Surely Hasegawa VZL 62 (Mặt trước)

Tay dên máy nén Surely Hasegawa VZL 62 (Mặt sau)
Tay dên máy nén Surely Hasegawa VZL 62 (Mặt sau)



Phân biệt tay dên tầm thấp và tầm cao dựa vào nơi đóng ắc piston vào. Đối với tay dên tầm thấp thì dùng bạc thau. Đối với tay dên tầm cao thì dùng bạc đạn (vòng bi).

Nếu lắp đặt đúng thì tuổi thọ của vòng bi, bạc thau sẽ kéo dài. Cách lắp bạc thau hay bạc đạn vào tay dên :


Bạc đạn máy nén lạnh
Bạc đạn máy nén lạnh Surely Hasegawa

Bạc đạn máy nén lạnh
Bạc đạn máy nén lạnh

  • Dùng nhớt thoa lên bề mặt ngoài của vòng bi và mặt trong của tay biên.
  • Chú ý trên thân vòng bi hay bạc thau có một lỗ nhỏ. Lỗ này phải lắp sao cho trùng với lỗ bơm nhớt trên thân tay biên để cung cấp nhớt cho bạc thau hay vòng bi trong quá trình chuyển động.
  • Không nên dùng đèn khò để khò lên tay biên vì sẽ làm hỏng tay biên do giản nở đột ngột.
  • Dùng thanh gỗ kê lên bề mặt vòng bi đóng nhẹ nhàng.
  • Cho thanh ắc piston vào nếu quay nhẹ nhàng và không bị chéo là tốt.
  • Đổ thử nhớt lên lỗ của tay biên phía dưới nơi tiếp xúc với cốt máy xem nhớt có chảy ra phía vòng bi hay không ? Nếu chảy ra là tốt.

Trục khuỷu

Kiểm tra bằng mắt xem trục khủy có vết nứt hay không thay thế trục khuỷu có vết nứt.
Kiểm tra độ mòn của trục khuỷu bằng Palme đo đường kính bên ngoài tại các ổ trục khủy. 
  • Nếu số lượng mòn vượt quá giới hạn thì thay thế. 
  • Nếu lượng hao mòn nằm trong giới hạn, có thể điều chỉnh độ mòn bằng cách sử dụng đá mài hoặc giấy mài có kích thước hạt mịn. (Hay sử dụng giấy mài đã được ngâm trong dầu) 
Trục khủy
Trục khủy máy nén Mycom


(1) Tiêu chuẩn 
(2) 0,25 (Đường kính trong là 0,25mm nhỏ hơn kích thước tiêu chuẩn.) 
(3) 0,50 (Đường kính trong là 0,50mm nhỏ hơn kích thước tiêu chuẩn.) 
(4) 0,75 (Đường kính trong là 0,75mm nhỏ hơn kích thước tiêu chuẩn.) 

(5) 1,00 (Đường kính trong là 1,00mm nhỏ hơn kích thước tiêu chuẩn.) Ngoài thực tế người ta dùng chữ Cốt 1 , 2 , 3, 4, 5 để nói lên độ mòn của trục khủy tương ứng với miễng dên cũng có Cốt 1 , 2 , 3, 4, 5

Piston


Kiểm tra trực quan các piston xem có vết nứt không, xung quanh piston có vết xước ? Chú ý đến rãnh vòng xéc măng có bị mẻ  ?
Đo khoảng hở giữa piston và xy lanh. 
Đo đường kính ngoài của pít-tông tại một điểm cách đầu dưới của chân piston 18mm theo hướng vuông góc với lỗ ắc piston.

Miễng dên

Miễng dên bị mòn làm tăng khe hở giữa miễng dên và cốt máy dẫn đến lượng dầu phun ra vượt quá giới hạn. Theo tính toán các nhà nghiên cứu, khi khe hở tăng gấp đôi, thì lượng dầu phun ra xấp xỉ gấp 5 lần. Khi khe hở tăng gấp 4 lần thì lượng dầu phun ra tăng gấp 25 lần. Khi cốt máy quay làm cho dầu nhớt phun tuần hoàn. Nếu phun dầu quá nhiều, các xéc măng dầu không thể gạt hết dầu làm dầu lọt vào xy lanh.

Khi miễng dên quá hở thì khả năng bôi trơn của dầu cho bạc thau và vòng bi kém đi. ĐIều này làm hư hại cây dên.

Các ký hiệu trên miễng dên :
ST :Standar . Dùng cho máy nén mới.
0.25 : Cốt 1.
0.5 : Cốt 2.

Khi cốt máy đạt đến cốt 3 hay 4 thì nên đại tu thay thế cốt máy vì bề mặt cứng bên ngoài của cốt máy nén đã bị phá hủy.

Chú ý khi thay thế miễng dên :
  • Khi lắp không lắp quá chặt hay quá lỏng. Nếu lắp lỏng sẽ bị tẹc nhớt. Lắp chặt sẽ gây bó kẹt. Ví dụ : nếu lắp ST thì quá lỏng còn cốt 1 thì chặt. Nên lắp ST vì khi máy nén hoạt động ở nhiệt độ âm sâu thì kim loại co lại ôm kín cốt máy hơn.
  • Khi máy nén bị lột dên cần vệ sinh lọc nhớt, đường ống dẫn nhớt và thông lỗ trong cốt máy để tránh trường hợp các mạt sắt còn lại lọt vào đường bơm nhớt làm xước căc bề mặt của miễng dên mới lắp.
Miễng dên máy nén Surely Hasegawa Piston 115  Cốt 2


Ắc piston

Đo lượng hao mòn trên ắc piston tại các điểm a, b, c như hình vẽ. Các giá trị đo vượt quá giới hạn (0,005mm trở lên), thay thế ắc piston mới.

Ắc piston
Ắc piston

Vòng chêm của xy lanh

Trong máy nén có công suất lớn, ngưởi ta thường chế tạo xy lanh rời với thân máy nén để dễ dàng thay thế khi hư hỏng.
Sau thời gian dài hoạt động, miếng chêm (bằng nhôm) tại cổ xy lanh và thân máy nén bị lún xuống. Tạo ra va đập giữa xy lanh và thân máy nén. Điều này do khi tháo xy lanh ra không dán keo giữa cổ xy lanh và thân máy nén


Đọc thêm bài viết về Bình ngưng -Bầu ngưng




Bài đăng phổ biến

Bình tách lỏng trong hệ thống lạnh

Bình ngưng - Bầu ngưng

Bình tách dầu