Bài đăng

Quạt dàn nóng

Hình ảnh
Quạt dàn nóng được dùng trong dàn ngưng tụ giải nhiệt bằng không khí. Quạt dàn nóng có hai loại 1 pha và 3 pha.  Cánh quạt kho lạnh Việc điều chỉnh tốc độ quạt tùy theo điều kiện nhiệt độ môi trường giúp tiết kiệm điện khá lớn trong thời gian dài.  Có thể dùng tín hiệu áp suất hay nhiệt độ để điều khiển    tốc độ quạt  hay  số lượng quạt dàn nóng. Khi điều chỉnh tốc độ quạt, bạn hãy dùng ampere kế để đo dòng điện, duy trì tốc độ quạt dưới giá trị cực đại cho phép.  Quan sát dựa trên lượng không khí cung cấp giảm hay tăng và dòng điện động cơ giảm hay tăng. Cần kiểm tra cường độ dòng điện sau mỗi lần điều chỉnh. Nếu quạt dàn nóng quá ồn hay rung động quá mức là dấu hiệu quạt có tốc độ vượt thiết kế. Ngoài ra còn lý do quạt dàn nóng được đặt ngoài trời nên bị ảnh hưởng bởi mưa gió và ăn mòn nên cánh quạt dần xuống cấp. Nếu đối trọng cân bằng quạt bị lệch sẽ xuất hiện rung động lớn. Hay cánh quạt bị gãy, rách, ... quạt sẽ mất cân bằng và gây rung động. Trong trục quạt có lớp mỡ bảo vệ mỗi

Dàn lạnh kho lạnh

Dàn lạnh kho lạnh với chất làm lạnh lưu động qua dàn ống dàn lạnh luôn gặp trở lực ma sát. Khi trở lực ma sát quá lớn, khả năng truyền nhiệt của dàn lạnh bị giảm tương ứng do áp suất chất làm lạnh giảm ở đầu ra của dàn lạnh. Áp suất giảm làm giảm thể tích riêng riêng của hơi môi chất lạnh trở về máy nén, lượng môi chất lạnh được máy nén bơm cũng giảm. Chiều dài của ống trong dàn lạnh phải thiết kế ở mức ngắn nhất có thể. Khi hơi môi chất lạnh qua dàn lạnh sẽ có độ sụt áp khoảng 2 Psi là tốt. Coil dàn lạnh Coil trao đổi nhiệt của dàn lạnh kho lạnh làm bằng ống đồng Phi 16, ống đồng được sản xuất có rảnh phía trong để tăng cường bề mặt tiếp xúc với gas lạnh. Cánh được làm bằng nhôm nguyên chất với bước cánh từ 4mm, 7mm, 10 mm và 12 mm tùy theo nhiệt độ bay hơi của dàn lạnh kho lạnh. Để tránh quá trình oxy hóa, cuộn coil thường được phủ đồng trong điều kiện khí trơ. Trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của khách hàng thì các cánh tản nhiệt sẽ được phủ lớp epoxy. Máng nước dàn lạnh Máng

Bơm dầu nhớt máy nén

Hình ảnh
Bơm dầu nhớt máy nén được lắp ở đầu trục khủy và được truyền động từ trục khủy khi máy nén vận hành. Khi bơm hoạt động, dầu nhớt với áp suất cao sẽ đi trong trục khủy đến các điểm cần bôi trơn. Tại đây có van giảm áp sẽ đưa dầu về hộp trục khủy khi áp suất dầu quá cao. Áp suất dầu bình thường của máy nén đang vận hành là 30 PSI đến 40 PSI. Để việc bôi trơn được tốt thì áp suất không được dưới 10 PSI. Bơm dầu nhớt máy nén thường bị ảnh hưởng bởi sự tồn tại của môi chất lạnh dạng lỏng trong các te máy nén. Sự tạo bọt sẽ làm cho dầu nhớt thoát ra khỏi máy nén và làm giảm áp suất dầu. Có thể gây rung động trong bơm dầu. Bơm dầu nhớt máy nén Bitzer Bạn tôi làm kỹ thuật nhà máy. Anh trao đổi với tôi một hiện tượng về bơm nhớt như sau : Máy nén của anh bơm dầu lên 30 PSI xong sau đó tuột xuống dưới 10 PSI. Lúc đầu anh thay thế 3 lần với 3 cái bơm nhớt khác nhau cũng xảy ra hiện tượng cũ. Tôi trao đổi cùng anh kiểm tra bộ chênh áp suất dầu như thế nào ? Anh ấy đã nối tắt phần điện của bộ chênh

Lá van máy nén

Hình ảnh
Lá van máy nén là phần quan trọng để điều chỉnh dòng chảy và áp suất của gas trong hệ thống.  Nguyên lý hoạt động của lá van máy nén dựa trên nguyên tắc đóng mở của các lá van. Khi máy nén hoạt động gas được chuyển động trong hệ thống . Lá van máy nén giúp kiểm soát dòng chảy bằng cách mở và đóng để cho phép gas đi qua hoặc ngăn cản không cho qua. Khi lá van mở, gas được phép đi qua theo một chiều nhất định tạo ra dòng chảy và áp suất. Khi đóng lá van máy nén thì gas không thể đi qua giữ áp suất ở mức mong muốn và ngăn ngứa sự trào ngược trở lại của gas.  Lá van máy nén có nhiều hình dạng khác nhau tùy theo thiết kế nhưng mục đích chung vẫn là điều chỉnh dòng chảy và áp suất theo yêu cầu của hệ thống. Lá van hút Lá van hút để mở đường dẫn cho môi chất lạnh đi vào xy lanh máy nén piston ở thì hút. Khi piston ở thì nén, van hút đóng lại ngăn không cho hơi môi chất lạnh quay trở lại đường hút. Van hút được vận hành tự động nhờ sự chênh lệch áp suất ở hai bên lá thép và trọng lượng bản thâ

Đồng hồ áp suất máy nén

Hình ảnh
Đồng hồ áp suất Đồng hồ áp suất thông thường hoạt động dựa trên sự đàn hồi của lò xo và một ống hinh  chữ C có dạng Oval. Khi áp suất P tác dụng vào đầu ống thì các ứng suất được tạo ra làm tăng bán kính ống chữ C. Kết quả là phần cuối cùng của ống di chuyển vài cm. Các vạch này chính là độ đo của áp suất. Các điều cần chú ý khi mua đồng hồ áp suất : 1-Thang đo : Tùy theo áp suất làm việc lớn nhất của hệ thống mà chọn thang đo cho phù hợp. Nếu chon thang đo quá bé so với yêu cầu làm việc thì áp suất tạo ra khi làm việc sẽ làm hỏng đồng hố (Cong kim).  Nếu chọn thang đo quá lớn so với yêu cầu làm việc của hệ thống thì kim sẽ lệch đi một khoảng rất nhỏ khi hệ thống làm việc, Kết quả là người vận hành rất khó khăn trong việc đọc các thông số.  Mặt khác khi chọn đồng hồ áp suất có thang đo quá lớn sẽ làm cho giá thành của đồng hồ áp suất cao hơn. Thông thường chọn thang đo của đồng hồ áp suất lớn hơn áp suất làm việc khoảng 1.5 lần. 2- Lưu chất nơi gắn đồng hồ áp su

Phụ tùng máy nén lạnh

Hình ảnh
Phụ tùng máy nén lạnh gồm nhiều chi tiết. Thông thường các chi tiết chuyển động sẽ xảy ra hao mòn cơ học. Cần theo dõi định kỳ để sửa chữa thay thế kịp thời. Xy lanh Xy lanh trong máy nén piston thường có 2 loại : Xy lanh tầm thấp và xy lanh tầm cao. Xy lanh tầm thấp thông thường 2 cái. Xy lanh này được nối với bộ phận giảm tải của máy nén. Phân biệt xy lanh tầm thấp và xy lanh tầm cao là trên thân xy lanh có lỗ bên trong có ren. Mục đích để gắn vít của bộ giảm tải. Xy lanh tầm cao thường không có lỗ này. Xy lanh máy nén Surely Hasegawa Xy lanh tầm thấp máy nén Surely Hasegawa Tay biên - Tay dên Tay biên hay tay dên của máy nén là một chỉ do cách gọi mỗi nơi khác nhau mà thôi. Trong máy nén lạnh hai cấp thì có tay biên tầm thấp và tay biên tầm cao. Tay dên máy nén Bitzer 120 0505 Tay dên máy nén Bitzer 502114-20 Tay dên máy nén Surely Hasegawa VZL 62 (Mặt trước) Tay dên máy nén Surely Hasegawa VZL 62 (Mặt sau) Phân biệt tay dên tầm thấp và tầm cao dựa vào nơi đóng ắc piston vào.

Dầu nhớt máy nén lạnh

Dầu nhớt máy nén lạnh có thể chia ra hai loại chính là dầu khoáng và dầu tổng hợp. Dầu khoáng ký hiệu là M. Đây là loại dầu được lọc từ dầu thô.Dùng thích hợp nhất trong hệ thống lạnh là dầu gốc Naphten. Dầu tổng hợp có ký hiệu là A, P, E, G. A: Dầu được chiết từ khí thiên nhiên gốc Benzen Alkyl. Dùng nhiều trong hệ thống lạnh Freon. P: Là dầu tổng hợp gốc Polyalphaolefin. Có độ ổn định nhiệt cao nên thường dùng trong bơm nhiệt. Sử dụng nhiều trong hệ thống lạnh sử dụng gas Amonia. E:Tổng hợp trên cơ sở các Este hòa tan một phần trong các môi chất lạnh không chứa Clo. Thường dùng trong hệ thống gas R22 có nhiệt độ - 40 C. G: Dầu tổng hợp trên cơ sở Polyglycol được chiết suất từ khí thiên nhiên Etan và Propal. Ngoài ra còn có dầu hỗn hợp : MA, MP, AP Châm dầu vào máy nén ở trạng thái áp suất thấp hơn áp suất khí quyển cần chú ý không cho không khí lọt vào máy nén bằng cách để ống dầu ngập sâu trong dầu. Phân tích dầu nhớt máy nén lạnh để phát hiện độ ẩm, a xít và các mạt kim loại là biệ